Thông tin Khoa học và Công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
Lượt xem: 158
Thông tin khoa học và công nghệ (KH&CN) là dữ liệu, dữ kiện, số liệu, tin tức, tri thức, mô hình, phân tích, thông tin kỹ thuật hoặc đánh giá khoa học được tạo ra trong các hoạt động KH&CN, đổi mới sáng tạo và hoạt động kinh tế, xã hội khác.
Thông tin khoa học và công nghệ (KH&CN) là dữ liệu, dữ kiện, số liệu, tin tức, tri thức, mô hình, phân tích, thông tin kỹ thuật hoặc đánh giá khoa học được tạo ra trong các hoạt động KH&CN, đổi mới sáng tạo và hoạt động kinh tế, xã hội khác.
Trong mạng lưới Thông tin KH&CN, các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thông tin KH&CN giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Nghị quyết 37 NQ/TW của Bộ Chính trị đã nêu: “Công tác Thông tin KH&CN phải góp phần tích cực rút ngắn quá trình từ nghiên cứu đến sản xuất, nâng cao chất lượng quản lý và lãnh đạo”.
Trung tâm Tin học và Thông tin KHCN được thành lập và hoạt động độc lập từ ngày 01/7/2013 theo Quyết định số 2419/QĐ-UBND ngày 08/11/2012 của UBND tỉnh Sơn La. Thực hiện Quyết định số 1018/QĐ-UBND ngày 21/5/2015 của UBND tỉnh Sơn La, Trung tâm Tin học và Thông tin KHCN đổi tên là Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN và là cơ quan đầu mối thông tin và thống kê KH&CN trên địa bàn tỉnh Sơn La theo Quyết định số 2729/QĐ-UB Ngày 13 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La. Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN có chức năng: Thực hiện các hoạt động thông tin, thư viện, tin học và thống kê Khoa học Công nghệ phục vụ quản lý nhà nước về Khoa học Công nghệ của tỉnh.
Trong thời gian qua, mặc dù là một đơn vị mới thành lập, Trung tâm đã chủ động phối hợp với các cơ quan hữu quan triển khai các hoạt động thông tin KH&CN trên địa bàn tỉnh Sơn La. Với các kết quả đạt được trong những năm qua có thể khẳng định: Hoạt động Thông tin KH&CN đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về khoa học và công nghệ; Giới thiệu các kết quả điều tra, nghiên cứu về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Sơn La; Trao đổi kinh nghiệm sản xuất, phổ biến kiến thức khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; Giới thiệu những tập thể và cá nhân điển hình ứng dụng thành công các thành tựu khoa học và kỹ thuật tiên tiến có thể nhân ra diện rộng ở các địa phương trong tỉnh...
Một số Kết quả nổi bật Hoạt động Thông tin KH&CN năm 2017 và 6 tháng đầu năm 2018:
- Về công tác xuất bản các ấn phẩm Thông tin KH&CN: Trung tâm đã xuất bản 05 số Bản tin KH&CN với tổng số lượng 2.500 cuốn; Cung cấp 250 tin, bài cho Website KH&CN; Xuất bản 06 bản tin video; Phối hợp với Đài PTTH Sơn La xuất bản 18 chuyên mục KH&CN phát trên sóng Đài phát thanh truyền hình Sơn La; Phối hợp với Báo Sơn La xuất bản 14 chuyên mục KH&CN; 05 video clip tuyên truyền phổ biến KH&CN trên Báo Sơn La; Xuất bản 1.000 cuốn lịch khoa học năm 2018, trong đó có nội dung chỉ đạo sản xuất và lịch Thái phục vụ thiết thực đời sống nhân dân các dân tộc Sơn La; Các ấn phẩm và xuất bản phẩm về Khoa học và Công nghệ tỉnh Sơn La là các kênh truyền thông khoa học và công nghệ quan trọng, chủ yếu tại địa phương. Cơ cấu chuyên mục của các ấn phẩm cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra. Bản tin KH&CN Sơn La đã có những bước tiến cả về nội dung và hình thức từng bước đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công tác thông tin KH&CN trong giai đoạn hiện nay.
- Về Tạo lập, phát triển nguồn tin KH&CN: Đã tổ chức kiểm kê định kỳ tài sản Thư viện KH&CN. Tổng số sách hiện có trong Thư viện đến 15/6/2018 là 590 cuốn. Báo cáo tổng hợp Kết quả nhiệm vụ KH&CN (Đề tài, dự án từ 2002 - 2016): 257 quyển; Báo cáo tóm tắt, thuyết minh chi tiết nhiệm vụ KH&CN: 65 quyển (từ 2002 đến 2016).
- Về Cung cấp thông tin KH&CN: Đã cung cấp thông tin theo yêu cầu của các đơn vị về nhân lực có hoạt động KH&CN; Doanh nghiệp KH&CN; tổ chức KH&CN và thông tin về nhiệm vụ KH&CN; cung cấp thông tin cho 30 lượt người với 81 lượt đầu tài liệu; Cung cấp thông tin theo yêu cầu độc giả 22 tài liệu. Cung cấp kết quả tra cứu thông tin có liên quan đến 75 đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KH&CN năm 2018 và 2019 cho Hội đồng KH&CN tỉnh.
- Về Xây dựng cơ sở dữ liệu: Đã tiến hành rà soát, phân loại theo các lĩnh vực các đề tài, dự án đã thực hiện trong các giai đoạn. Giai đoạn 1996-2000 gồm 78 đề tài, dự án; Giai đoạn 2000-2005 gồm 64 đề tài, dự án; Tiến hành nhập liệu theo các trường, biểu ghi của hơn 100 đề tài dự án đã thực hiện trong giai đoạn 1996-2000 và giai đoạn 2000-2005 vào phần mềm quản lý Cơ sở dữ liệu KH&CN theo các lĩnh vực. Số hóa 3.719 trang tài liệu về kết quả thực hiện đề tài, dự án giai đoạn 2000-2005 và cập nhật lên phần mềm quản lý Cơ sở dữ liệu KH&CN.
- Thu thập, đăng ký, lưu giữ, công bố thông tin kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN nghiệm thu năm 2016 - 2017: 12 nhiệm vụ; Công bố thông tin nhiệm vụ đang tiến hành năm 2016 - 2017: 37 nhiệm vụ; Thu thập thông tin Ứng dụng kết quả nhiệm vụ KH&CN: 09/34 đơn vị thuộc đối tượng báo cáo. Trong đó: 05/14 nhiệm vụ báo cáo lần 3; 03/10 nhiệm vụ báo cáo lần 2; 01/10 nhiệm vụ báo cáo lần 1. Đã tổng hợp báo cáo (theo mẫu 15 ban hành kèm theo Thông tư số 14/TT-BKHCN Gửi Cục Thông tin KH&CN quốc gia và Sở KH&CN theo quy định). Tiếp nhận 12 hồ sơ, tham mưu cấp giấy chứng nhận cho 12 nhiệm vụ KH&CN theo quy định hiện hành.
- Xây dựng và phát triển Trang thông tin điện tử tổng hợp thực hiện tuyên truyền phổ biến KH&CN và phục vụ hiệu quả công tác cải cách hành chính.
Với các kết quả đạt được có thể đánh giá Hoạt động Thông tin KH&CN trong thời gian qua đã có bước phát triển và đạt được những kết quả đáng khích lệ từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện còn nhiều khó khăn như:
- Kinh phí giành cho hoạt động Thông tin KH&CN còn hạn chế, đặc biệt là kinh phí bổ sung nguồn tin KH&CN ngoại sinh.
- Hạ tầng thông tin KH&CN còn yếu và thiếu. Mạng lưới thông tin KH&CN hiện đang được đầu tư để đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của hoạt động Thông tin KH&CN trong giai đoạn hiện nay.
- Thiếu các loại hình dịch vụ thông tin KH&CN, nguồn thông tin KH&CN hiện có chưa đủ năng lực triển khai nhiệm vụ phục vụ doanh nghiệp trong quá trình đổi mới sáng tạo.
Từ thực tiễn cuộc sống, người dùng tin ở tỉnh Sơn La có yêu cầu tin rất đa dạng và phong phú. Các sở, ngành, các trường học, các tổ chức KH&CN, các doanh nghiệp KH&CN và các tổ chức nghiên cứu và phát triển cũng chính là nơi hình thành nhiều nguồn tin KH&CN nội sinh, phản ánh thực tế kết quả nghiên cứu khoa học, kết quả ứng dụng tiến bộ KH&CN trong cuộc sống ở các lĩnh vực khác nhau, phục vụ thiết thực cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Vì vậy, công tác Thông tin KH&CN trên địa bàn tỉnh Sơn La cần được tăng cường một cách toàn diện, bài bản và liên tục.
Để triển khai có hiệu quả công tác thông tin KH&CN trên địa bàn tỉnh Sơn La trong thời gian tới cần chú trọng thực hiện những nội dung sau:
1. Tăng cường tuyên truyền phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động thông tin KH&CN.
2. Kiện toàn mạng lưới các tổ chức thông tin KH&CN.
Củng cố mạng lưới các tổ chức thông tin KH&CN, gồm: Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin KH&CN; Các tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN công lập khác và các tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN do các tổ chức, doanh nghiệp thành lập. Nâng cao năng lực tổ chức đầu mối thông tin KH&CN đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
3. Tăng cường nguồn lực và chia sẻ nguồn tin KH&CN trong tỉnh.
Tạo lập, phát triển và khai thác các nguồn tin KH&CN nội sinh (kết quả nghiên cứu, bài báo khoa học, kỷ yếu hội nghị, hội thảo, ấn phẩm tuyên truyền phổ biến tri thức KH&CN..v.v…) nhằm hình thành kho tri thức KH&CN trong tỉnh, phục vụ cho dự báo, hoạch định chính sách, lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản xuất, kinh doanh, các hoạt động kinh tế - xã hội khác.
Bổ sung, phát triển nguồn tin KH&CN ngoại sinh (gồm CSDL KH&CN, tạp chí KH&CN hàng đầu) để đảm bảo thông tin ổn định, mang tính hệ thống, liên tục, đủ khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin của các tổ chức KH&CN, các nhà khoa học, phục vụ hoạt động nghiên cứu và phát triển, các doanh nghiệp KH&CN.
4. Xây dựng và phát triển CSDL về KH&CN.
Nhằm cung cấp thông tin toàn diện, đầy đủ về các hoạt động KH&CN như: Nhân lực, dự án, tổ chức, kết quả nghiên cứu khoa học, cơ sở và thiết bị nghiên cứu…
CSDL về KH&CN sẽ đóng vai trò: Công cụ phục vụ hoạch định chính sách, quản lý KH&CN; Cung cấp thông tin về tình trạng các nhiệm vụ KH&CN; Hạn chế tình trạng trùng lắp trong nghiên cứu; Công bố thông tin công khai minh bạch về hoạt động KH&CN. Xây dựng kho CSDL về KH&CN tập trung thống nhất từ Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN đến cơ sở, trên cơ sở phân định quyền và trách nhiệm của các đơn vị có liên quan.
5. Đẩy mạnh hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ thông tin KH&CN.
Nâng cao chất lượng thông tin KH&CN phục vụ hoạch định chiến lược, chính sách, quản lý, chỉ đạo và điều hành. Chú trọng phát huy vai trò đầu mối thông tin KH&CN trong việc tiếp nhận, xử lý và cập nhật CSDL thông tin về nhiệm vụ KH&CN, đồng thời tra cứu thông tin phục vụ xác định, đặt hang, tuyển chọn, giao thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước.
Xây dựng và tổ chức dịch vụ thông tin KH&CN phục vụ quản lý, điều hành, nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi. Phục vụ thông tin cho các chương trình KH&CN trong tỉnh. Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thông tin KH&CN dành cho doanh nghiệp.
6. Duy trì và phát triển hạ tầng thông tin, xây dựng mạng lưới thư viện KH&CN.
Duy trì và phát triển thư viện KH&CN là một nhiệm vụ lớn liên quan tới hạ tầng thông tin tiên tiến của tỉnh và hoạt động trong sự phối hợp chặt chẽ với các thư viện của các trường đại học, cao đẳng đóng trên địa bàn tỉnh và Thư viện khoa học tỉnh. Việc duy trì ổn định các kết nối và phát triển các khả năng cung cấp dịch vụ mạng tiên tiến có ý nghĩa quan trọng, phục vụ thiết thực cho các nhà nghiên cứu trong tỉnh về KH&CN trong giai đoạn hiện nay. Chú trọng kết nối mạng lưới thư viện KH&CN trong tỉnh nhằm tạo ra mạng trục tốc độ cao, ổn định, tang hiệu quả chia sẻ nguồn lực thông tin KH&CN giữa các đơn vị.
7. Đẩy mạnh xúc tiến thị trường KH&CN.
Tổ chức tham gia chợ công nghệ và thiết bị hàng năm. Đẩy mạnh việc đánh giá hiệu quả của các hoạt động hậu techmart, đánh giá mức độ triển khai của các bản ghi nhớ và hợp đồng đã được ký kết tại techmart.
Xây dựng và phát triển giao dịch công nghệ thông qua Techmart ảo: Tạo sản phẩm thông tin công nghệ, xây dựng dự án đầu tư công nghệ, tư vấn công nghệ, hợp đồng đại lý công nghệ, hợp đồng môi giới công nghệ…
Phổ biến thông tin công nghệ cho các doanh nghiệp, nông dân nâng cao hoạt động sản xuất, năng lực cạnh tranh và chất lượng sản phẩm./.
Lò Thị Cơn
Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập
 SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH SƠN LA
Địa chỉ: Tầng 3, tòa nhà 6T1, Trụ Sở HĐND-UBND tỉnh và một số sở, ngành, Khu Quảng trường Tây
Bắc, Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
Xây dựng và quản trị: Trung tâm Hỗ trợ Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
Điện thoại: 02123.852.224 - Fax: 02123.852.791
Website: sokhoahoc.sonla.gov.vn
 Chung nhan Tin Nhiem Mang